14/10/2013
Tuyên bố Về thực thi quyền Dân sự và Chính trị
(Danh sách từ đợt 1 đến đợt 8)
Hiến pháp hiện hành của nước ta quy định tại điều 69: “Công
dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin,
có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”.
Công
ước quốc tế về những quyền dân sự và chính trị (mà Nhà nước Việt Nam ký
tham gia ngày 24/9/1982) quy định cụ thể về quyền bày tỏ quan điểm,
quyền hội họp và lập hội: “Mọi người đều có quyền giữ vững quan niệm
mà không bị ai can thiệp. Mọi người đều có quyền tự do phát biểu quan
điểm; quyền này bao gồm quyền tự do tìm kiếm, tiếp nhận, và phổ biến mọi
tin tức và ý kiến bằng truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, dưới hình thức
nghệ thuật, hay bằng mọi phương tiện truyền thông khác, không kể biên
giới quốc gia” (trích điều 19[1]); “Quyền hội họp có tính cách hoà bình phải được thừa nhận” (trích điều 21); “Ai cũng có quyền tự do lập hội, kể cả quyền thành lập và gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi của mình”
(trích điều 22). Những quy định tương tự cũng có trong Tuyên ngôn nhân
quyền của Liên Hiệp Quốc được công bố ngày 10/12/1948 mà mọi quốc gia
thành viên đếu phải tôn trọng [2].
Căn
cứ vào những quy định đó, các ý kiến đóng góp cho việc sửa đổi Hiến
pháp khác với quan điểm của Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp do Quốc hội
lập, đặc biệt là về những điều cơ bản của thể chế chính trị (như Kiến
nghị do 72 người ký trực tiếp ngày 19-1-2013, thường được gọi tắt là
Kiến nghị 72, Tuyên bố của Hội đồng Giám mục, Tuyên bố công dân tự do, ý
kiến trên trang mạng Cùng viết Hiến pháp, và nhiều ý kiến của đồng bào
trong và ngoài nước trên các trang thông tin điện tử) là hoàn toàn phù
hợp với Hiến pháp và Công ước quốc tế về những quyền dân sự và chính trị
(dưới đây gọi tắt là Công ước quốc tế). Điều đó cũng đúng với nhiều
tiếng nói đòi dân chủ và thực hiện các quyền tự do đã được quy định
trong Hiến pháp, gắn liền với yêu cầu bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc
gia, hòa nhịp với các hình thức đấu tranh của nông dân bị mất đất, của
công nhân đòi việc làm và cải thiện đời sống. Những tiếng nói đó của các
tổ chức và nhóm như Hội đồng Giám mục, nhóm các chức sắc tôn giáo, nhóm
công dân tự do, nhóm Tuyên bố 258, câu lạc bộ NoU, v.v., hoặc của nhiều
cá nhân ở trong và ngoài nước mang tinh thần yêu nước và khát vọng dân
chủ, đều được bày tỏ một cách ôn hòa, hợp pháp.
Chúng
tôi, những người ký tên dưới đây hoan nghênh ý thức xây dựng của những
tiếng nói đó và thấy rằng để phản ảnh yêu cầu của đông đảo nhân dân, cần
khởi xướng một Diễn đàn trao đổi và tập hợp các ý kiến nhằm góp
phần chuyển đổi thể chế chính trị của nước ta từ toàn trị sang dân chủ
một cách ôn hòa. Đó là mục đích hoạt động của Diễn đàn, hoàn
toàn phù hợp với hiến pháp của nước ta và Công ước quốc tế. Diễn đàn này
mang tên “Diễn đàn xã hội dân sự” và có trang thông tin
điện tử là nơi bày tỏ ý kiến của các tổ chức, các nhóm, các cá nhân cùng
theo đuổi mục đích nêu trên, với mong muốn xã hội dân sự ở nước ta phát
triển đúng với yêu cầu của một nước dân chủ.
Chúng
tôi yêu cầu nhà cầm quyền tôn trọng quyền bày tỏ quan điểm của công
dân, thẳng thắn tranh luận và đối thoại, từ bỏ cách đối xử không công
bằng, không minh bạch và không đường hoàng như đã và đang áp dụng đối
với những kiến nghị sửa đổi Hiến pháp và những tiếng nói đòi dân chủ
khác với quan điểm của nhà cầm quyền. Ý kiến khác nhau cần được tranh
luận thẳng thắn để tìm chân lý; còn dựa vào quyền lực để cản trở việc
công bố, không đối thoại mà chỉ đơn phương phê phán, quy kết, thậm chí
dùng nhiều cách ngăn cấm và trấn áp thì không những vi hiến và trái với
Công ước quốc tế mà còn không đúng với tư cách chính đáng của một nhà
cầm quyền.
Việc sửa đổi Hiến pháp đang còn ý
kiến khác nhau về những vấn đề cơ bản của thể chế chính trị. Dự thảo
Hiến pháp sửa đổi dự định trình Quốc hội thông qua trong kỳ họp cuối năm
tuy có một số điều chỉnh chi tiết nhưng về cơ bản vẫn duy trì thể chế
toàn trị của giới cầm quyền nhân danh Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN).
Thực tế ở nước ta cho thấy rõ: thể chế này đã tạo nên một bộ máy cầm
quyền có nhiều quyết sách sai trái và quan liêu, tham nhũng nặng; một
“bộ phận không nhỏ” trong bộ máy lợi dụng quyền lực (cả quyền cai trị và
quyền sử dụng, định đoạt đất đai, tài nguyên, tài sản công) cấu kết với
một số nhà kinh doanh làm giàu bằng nhiều thủ đoạn bất minh (cả trong
khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân), hình thành các nhóm lợi
ích bất chính, xâm phạm quyền lợi của nhân dân, dẫn tới sự phân hóa giàu
nghèo quá bất công ở nước ta. Không ít người trong giới cầm quyền các
cấp cùng với các nhóm lợi ích và sự hậu thuẫn của thế lực bên ngoài đang
dựa vào bạo lực cùng nhiều thủ đoạn không chính đáng để duy trì quyền
thống trị đất nước theo thể chế toàn trị, có phần do tư duy giáo điều,
bảo thủ, nhưng phần quan trọng hơn, phổ biến hơn là do muốn bảo vệ và
giành thêm lợi ích riêng bất chấp lợi ích chung của đất nước, của dân
tộc. Đó là nguyên nhân gốc rễ khiến nước ta lâm vào khủng hoảng trên
nhiều mặt: kinh tế suy giảm nặng và không ổn định, văn hóa giáo dục suy
đồi, đạo đức băng hoại, môi sinh bị tàn phá, trình độ phát triển và năng
lực cạnh tranh thua kém nhiều nước trong khu vực, dân mất lòng tin đối
với bộ máy cầm quyền; trong khi đó, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của nước ta đang bị thế lực bành trướng Trung Quốc gia tăng các hành
động xâm phạm.
Để vượt qua những thách thức
hiểm nghèo đối với đất nước và dân tộc, giải pháp cơ bản là phải cải
cách thể chế chính trị, chuyển từ toàn trị sang dân chủ, qua đó phát huy
sức mạnh hòa giải và đoàn kết dân tộc, mở ra thời kỳ phát triển mới cho
đất nước và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. ĐCSVN, với vị
trí là đảng đang cầm quyền, tự nhận vì nước vì dân, có trách nhiệm thúc
đẩy quá trình chuyển đổi đó một cách chủ động, mở đầu bằng việc sửa đổi
Hiến pháp. Đó là mệnh lệnh của cuộc sống và cũng là phương án tối ưu
cho sự chuyển đổi thể chế chính trị một cách ôn hòa ở nước ta.
Nếu
Hiến pháp sửa đổi vẫn duy trì thể chế toàn trị được thông qua và ban
hành chính thức thì các thách thức mà đất nước và dân tộc đang đối mặt
càng thêm nghiêm trọng dẫn tới hệ quả khôn lường, dân càng thất vọng và
bất bình, uy tín của nước ta trong quan hệ quốc tế càng giảm sút. Đó
thật sự là tai họa cho đất nước mà trách nhiệm thuộc về giới cầm quyền.
Vì
vậy, Diễn đàn xã hội dân sự yêu cầu Quốc hội dừng việc thông qua bản
Hiến pháp sửa đổi trong đó thể chế chính trị hiện hành vẫn được duy trì
về cơ bản, kéo dài thời gian thảo luận về Hiến pháp và thật lòng tổ chức
nghiên cứu, tranh luận một cách thẳng thắn, nghiêm túc và công khai về
những điều cơ bản của thể chế chính trị đang còn ý kiến khác nhau.
Tuyên
bố này được gửi tới các thành viên cơ quan lãnh đạo ĐCS và Nhà nước;
đồng thời được công bố trên mạng xã hội để phổ biến rộng rãi, mong đồng
bào trong và ngoài nước biểu thị sự đồng tình, hưởng ứng.
Ngày 23 tháng 9 năm 2013
Những người khởi xướng Diễn đàn xã hội dân sự
Ghi chú:
- Ý kiến hưởng ứng Tuyên bố này
xin gửi về địa chỉ e-mail: diendanxahoidansu@gmail.com
- Cách thức tham gia Diễn đàn sẽ được thông báo sau.
STT | Họ và tên, chức danh (nghề nghiệp, nơi làm việc), thành phố/ nước |
1. | Nguyễn Đông Yên, GS TSKH, nhà toán học, Hà Nội |
2. | Phạm XuânYêm, GS Vật lý, Paris, Pháp |
3. | Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, nhà nghiên cứu Lịch sử Văn hoá Huế, Huế |
4. | Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế |
5. | Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, cựu Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc, Hà Nội |
6. | JB Nguyễn Hữu Vinh, blogger, Hà Nội |
7. | Nguyễn Hữu Vinh, cử nhân luật, doanh nhân, Hà Nội |
8. | Vũ Quang Việt, nguyên chuyên viên cấp cao của Liên Hiệp Quốc, New York, Hoa Kỳ |
9. | Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM |
10. | Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội |
11. | Lưu Trọng Văn, nhà báo, nhà nghiên cứu văn hóa, TP HCM |
12. | Hà Dương Tường, nguyên giáo sư Đại học Công nghệ Compiègne, Pháp |
13. | Trần Thị Tươi, cộng tác viên báo chí, TP. HCM |
14. | Hoàng Tụy, GS Toán học, nguyên Chủ tịch IDS, Hà Nội |
15. | Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Hà Nội |
16. | Phạm Quang Tuấn, PGS, Đại học New South Wales, Sydney, Australia |
17. | Nguyễn Thế Trường, đại tá, cựu chiến binh, nguyên phóng viên báo Quân đội Nhân dân, nguyên Tổng biên tập báo Quân giải phóng Trung Trung Bộ, Hà Nội |
18. | Nguyễn Trung, nguyên Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan, nguyên trợ lý cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên IDS, Hà Nội |
19. | Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM |
20. | Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên, Phân viện Văn hoá Nghệ thuật Việt Nam tại TP HCM, TP HCM |
21. | Nguyễn Thị Ngọc Trai, hội viên Hội Nhà Văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà Báo Việt Nam, nguyên Phó Tổng biên tập báo Văn nghệ, Hội Nhà Văn Việt Nam, Hà Nội |
22. | Nguyễn Thị Ngọc Toản, GS, bác sĩ, đại tá cựu chiến binh, TP HCM |
23. | Phạm Gia Toàn, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội |
24. | Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội |
25. | Nguyễn Tường Thụy, blogger, cựu chiến binh, Hà Nội |
26. | Nguyễn Thị Thục, nhà báo, nguyên phóng viên đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng, Đà Lạt |
27. | Phan Văn Thuận, Giám đốc Công ty TNHH Phú An Định, TP HCM |
28. | Trần Quốc Thuận, luật sư, nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, TP HCM |
29. | Võ Văn Thôn, nguyên Giám đốc Sở Tư pháp TP HCM, TP HCM |
30. | Trần Văn Thọ, GS Kinh tế, Tokyo, Nhật Bản |
31. | Đào Tiến Thi, thạc sĩ Ngữ văn, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội |
32. | Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo trước 1975, nguyên Tổng Thư ký Lực lượng Nhân dân Tranh thủ Dân chủ Đà Lạt (1966), TP HCM |
33. | Giuse Maria Lê Quốc Thăng, linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM |
34. | Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM |
35. | Nguyễn Văn Thạch, kỹ sư, TP Đà Nẵng |
36. | Trần Công Thạch, cán bộ hưu trí, TP HCM |
37. | Bùi Ngọc Tấn, nhà văn, Hải Phòng |
38. | Lê Văn Tâm, TS Hóa học, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam ở Nhật Bản, TP HCM |
39. | Nguyễn Văn Tạc, giáo học hưu trí, Hà Nội |
40. | Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội |
41. | Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM |
42. | Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng, Hà Nội |
43. | André Menras - Hồ Cương Quyết, nhà giáo, cựu tù trước 1975, Pháp |
44. | Trần Thị Quyên, nghề nghiệp tự do, TP HCM |
45. | Bùi Minh Quốc, nhà thơ, Đà Lạt |
46. | Đỗ Trung Quân, nhà thơ, TP HCM |
47. | Nguyễn Đăng Quang, nguyên cán bộ Bộ Công an, Hà Nội |
48. | Đặng Bích Phượng, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội |
49. | Phạm Xuân Phương, đại tá, nguyên chuyên viên Tổng cục Chính trị, cựu chiến binh, Hà Nội |
50. | Đoàn Văn Phương, nguyên cán bộ Ban Giao bưu Trung ương Cục Miền Nam, TP HCM |
51. | Nguyễn Thị Hoài Phương, làm nghề tự do, Hà Nội |
52. | Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên Phó Tổng biên tập báo Tuổi Trẻ, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An |
53. | Nguyễn Hữu Phước, nhà báo, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương Cục miền Nam, TP HCM |
54. | Hoàng Xuân Phú, GS TSKH Toán học, Hà Nội |
55. | Phan Thị Hoàng Oanh, TS, giảng viên đại học, TP HCM |
56. | Hồ Ngọc Nhuận, nguyên Giám đốc chính trị, Chủ bút nhật báo Tin sáng Sài Gòn TP Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam TP HCM, TP HCM |
57. | Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn hưu trí, Đà Lạt |
58. | Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội, Hà Nội |
59. | Nguyễn Thái Nguyên, TS, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng, Hà Nội |
60. | Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội |
61. | Phạm Đức Nguyên, PGS, giảng viên cao cấp Đại học Xây dựng Hà Nội, Hà Nội |
62. | Hạ Đình Nguyên, cử nhân giáo khoa Triết Đại học Sài Gòn, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM |
63. | Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên IDS, Hội An |
64. | Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM |
65. | Trần Tố Nga, nữ cựu tù chính trị, cán bộ hưu trí, TP HCM, Paris |
66. | Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội |
67. | Huỳnh Công Minh, linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM |
68. | Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM |
69. | Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội |
70. | Nguyễn Văn Ly (Tư Kết), nguyên Phó Bí thư Đảng ủy Sở Văn hóa Thông tin TP HCM, TP HCM |
71. | Trần Lương, nghệ sĩ thị giác, Hà Nội |
72. | Ngô Vĩnh Long, GS Sử học, University of Maine, Hoa Kỳ |
73. | Trần
Văn Long, nguyên Phó Bí thư Thành đoàn Thanh niên Cộng sản TP HCM,
nguyên Tổng Thư ký Uỷ ban cải thiện chế độ lao tù miền Nam Việt Nam
trước 1975, TP HCM |
74. | Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội |
75. | Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM |
76. | Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch Bình Quới thuộc Tổng công ty Du lịch Sài Gòn, TP HCM |
77. | Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng, nguyên Viện phó Viện IDS, Hà Nội |
78. | Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM |
79. | Nguyễn Khuê, cán bộ hưu trí, TP HCM |
80. | Lê Xuân Khoa, nguyên giáo sư thỉnh giảng, Viện Chính sách Đối ngoại, Đại học Johns Hopkins, Washington, DC, Hoa Kỳ |
81. | Nguyễn Vi Khải, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng, Hà Nội |
82. | Lê Phú Khải, nhà báo, nguyên phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, TPHCM |
83. | Phạm
Khiêm Ích, PGS, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin, Uỷ ban Khoa học
Xã hội Việt Nam. Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Hà
Nội |
84. | Hà Thúc Huy, PGS TS, giảng viên đại học, TP HCM |
85. | Nguyễn Thị Hoài Hương, làm nghề tự do, Hà Nội |
86. | Hoàng Hưng, làm thơ - dịch sách - làm báo, TP HCM |
87. | Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, GS Đại học Liège, Bỉ, đã hồi hương, TP HCM |
88. | Nguyễn Thế Hùng, GS Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng |
89. | Nguyễn Mạnh Hùng (Nam Dao), nguyên GS Kinh tế, Đại học Laval, Quebec, Canada |
90. | Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh, Nghệ An |
91. | Ngô Kim Hoa, nhà báo tự do, TPHCM |
92. | Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận, Thành uỷ TP HCM, TP HCM |
93. | Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên IDS, Hà Nội |
94. | Phạm Duy Hiển, kỹ sư, Vũng Tàu |
95. | Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội |
96. | Đặng Thị Hảo, TS, nguyên Phó Ban Văn học Cổ cận đại, Viện Văn học, Hà Nội |
97. | Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, Hà Nội |
98. | Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nguyên thành viên IDS, Hà Nội |
99. | Trần Hải Hạc, TS, nguyên PGS Đại học Paris 13, Paris, Pháp |
100. | Hoàng Thị Hà, giáo viên về hưu, Hà Nội |
101. | Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM |
102. | Lê
Công Giàu, nguyên Tổng thư ký Tổng hội Sinh viên Sài Gòn (1966-1967),
nguyên Phó Bí thư Thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản TP HCM
(1975-1980), nguyên Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP
HCM (ITPC), TP HCM |
103. | Nguyễn Ngọc Giao, nguyên Phó Tổng thư ký Hội Người Việt Nam tại Pháp, Chủ biên tạp chí Diễn Đàn, Paris |
104. | Trần Tiến Đức, nhà báo, nguyên vụ trưởng Vụ Giáo dục - Truyền thông, Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội |
105. | Huy Đức, nhà báo, TP HCM |
106. | Uông Đình Đức, kỹ sư cơ khí, TP HCM |
107. | Phạm Văn Đỉnh, TSKH, Toulouse, Pháp |
108. | Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM |
109. | Lê
Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Liên minh các lực
lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam TP HCM, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP HCM khóa
4, khóa 5, TP HCM |
110. | Nguyễn Duy, nhà thơ, TP HCM |
111. | Nguyễn Văn Dũng, nhà giáo, TP Huế |
112. | Trần Hữu Dũng, GS, nhà giáo nghỉ hưu, Dayton, Hoa Kỳ |
113. | Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM |
114. | Phạm Chí Dũng, nhà báo, TP HCM |
115. | Nguyễn Anh Dũng, nhà giáo, cựu chiến binh, Hà Nội |
116. | Lê Đăng Doanh, TS, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng, nguyên thành viên IDS, Hà Nội |
117. | Nguyễn Xuân Diện, TS, Viện Hán Nôm, Hà Nội |
118. | Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ, TP HCM |
119. | Tống Văn Công, nhà báo, nguyên Tổng biên tập báo Lao Động, TP HCM |
120. | Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội |
121. | Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM |
122. | Ngô Bảo Châu, GS Toán học, Hà Nội, Chicago |
123. | Bùi Chát, Nhà Xuất bản Giấy vụn, TP HCM |
124. | Thái Văn Cầu, chuyên gia về không gian, Hoa Kỳ |
125. | Nguyễn Trọng Bình, nguyên Hiệu trưởng Đại học tại chức Hải Phòng, TP HCM |
126. | Nguyễn Nguyên Bình, Hội viên Hội Nhà văn Hà Nội, Hà Nội |
127. | Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức Yêu nước TP HCM, TP HCM |
128. | Đặng Thị Nguyệt Ánh, TS, Hà Nội |
129. | Bùi Tiến An, cựu tù chính trị chuồng cọp Côn Đảo, nguyên cán bộ Ban Dân vận Thành ủy TP HCM, TP HCM |
130. | Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội |
[1] Điều 19 của Công ước này còn có khoản kế tiếp như sau: 3-Việc
hành xử quyền tự do phát biểu quan điểm đòi hỏi đương sự phải có những
bổn phận và trách nhiệm đặc biệt. Quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi
pháp luật vì nhu cầu: a-Tôn trọng những quyền tự do và thanh danh của
người khác. b-Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe công
cộng hay đạo lý.
2 Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền quy định tại điều 19: “Mọi
người đều có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ quan điểm. Quyền này bao
gồm sự tự do quan điểm mà không bị xen vào quấy rầy và được tự do tìm
kiếm, thu nhận và quảng bá tin tức và tư tưởng qua mọi phương tiện
truyền thông bất kể biên giới” và điều 20: “Mọi người đều có quyền tự do hội họp và lập hội, một cách ôn hòa. Không một ai có thể bị cưỡng bách gia nhập vào một đoàn thể”.
Danh sách ký tên Đợt 2 – hưởng ứng Tuyên bố 23/9 (tổng cộng đợt 1 và 2: 258 người)
131. Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM132. Lã Việt Dũng, kỹ sư tin học, Hà Nội
133. Nguyễn Việt Hà, kỹ sư, TP HCM
134. Chientrantien, Nürnberg, CHLB Đức
135. Lê Quốc Chơn, nghiên cứu sinh TS Hóa vật liệu, Pháp
136. Nguyễn Thị Hải Yến, TS, CHLB Đức
137. Lê Nguyên Long, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
138. Nguyên Thi Thanh Van, phóng viên, Paris, Pháp
139. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư tin học, Genève, Thuỵ Sĩ
140. Nguyễn Quyền, công nhân, München, CHLB Đức
141. Gerardo Nguyễn Nam Việt, linh mục Giáo phận Vinh, Hoa Kỳ
142. Trần Kim Thập, giáo chức, Perth, Australia
143. Nguyễn Công Hệ, thuyền trưởng viễn dương, TP HCM
144. Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng
145. Trịnh Trọng Thủy, đảng viên đã bỏ sinh hoạt 3 năm, Hà Nội
146. Nguyễn Bá Dũng, kỹ sư, Hà Nội
147. Nguyễn Văn Dũng, Phó Chủ tịch Hội Người Hải Phòng tại CHLB Đức
148. Joseph Le, CPA, Sydney, Australia
149. Tô Oanh, giáo viên THPT, đã nghỉ hưu, TP Bắc Giang, Bắc Giang
150. Võ Văn Tạo, nhà báo, Nha Trang, Khánh Hòa
151. Trương Long Điền, công chức hưu trí, Long Xuyên, An Giang
152. Ngô Khiết, công dân tự do, TP HCM
153. Nguyễn Hòa, Cao-học hành-chánh Sài-Gòn, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ
154. Le Mai Linh, thi sĩ/nhà văn, Hoa Kỳ
155. Phạm Đỗ Chí, nguyên chuyên viên cấp cao Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Washington DC, Hoa Kỳ
156. Hà Văn Thùy, nhà văn, thành phố Hồ Chí Minh
157. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Thái Bình
158. Vu Huy Do, công nhân, Seattle, Hoa Kỳ
159. Nguyễn Thái Hùng, kỹ sư xây dựng, Vinh
160. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư giao thông vận tải, Phú Thọ
161. Nguyễn Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Tư pháp, Hà Nội
162. Chu Sơn, làm thơ viết văn tự do, TP HCM
163. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM
164. Hồ Quang Huy, kỹ sư, Nha Trang
165. Dao Minh Chau, Hà Nội
166. Nguyễn Thượng Long, viết báo tự do, Hà Nội
167. Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội
168. Bùi Ngọc Mai, nội trợ, TP HCM
169. Lê Văn Xuân, Đắk Lắk
170. Nguyễn Văn Pháp, kỹ sư công nghệ sinh học, Thanh Hoá
171. Lê Văn Sinh, cựu giảng viên Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Hà Nội
172. Nguyễn Văn Trì, TP Biên Hòa, Đồng Nai
173. Nguyễn Chương, nhà báo tự do, TP HCM
174. Hoàng Bá Long, kinh doanh, Hải Phòng
175. Nguyễn Hồng Khoái, sĩ quan quân đội về hưu, Hà Nội
176. Nguyen Phuc Nguyen, kĩ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
177. Đinh Hoàng Giang, doanh nhân, Hải Phòng
178. Bùi Phan Thiên Giang, chuyên viên mạng máy tính, TP HCM
179. Nguyễn Anh Tuấn, nhà làm phim độc lập, Hà Nội
180. Hà Huy Sơn, luật sư, Công ty Luật TNHH Hà Sơn, Hà Nội
181. Nguyễn Ngọc Cúc, kỹ sư, Thủ Dầu Một, Bình Dương
182. Lê Đoàn Thể, Hà Nội
183. Ngô Thanh Tú, blogger, Cam Ranh, Khánh Hòa
184. Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ, Hà Đông, Hà Nội
185. Hoang Nguyen Thuy Khe, nhân viên văn phòng, TP HCM
186. Phạm Ngọc Cảnh Nam, nhà văn, Đà Nẵng
187. Lương Đình Dzụ, TS, chuyên gia tại Hoa Kỳ, cựu du học sinh tại Nhật Bản, Hoa Kỳ
188. Nguyễn Quang Vinh, cán bộ Bộ Quốc phòng, Hà Nội
189. Trần Công Khánh, hưu trí, Hải Phòng
190. Lê Công Định, luật sư, cựu tù nhân lương tâm, TP HCM
191. Đỗ Toàn Quyền, kỹ sư, TP HCM
192. Trương Công Minh, kỹ sư, TP HCM
193. Doãn Mạnh Dũng, kỹ sư, TP HCM
194. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
195. Nguyễn Khánh Dương, kỹ sư, Bình Thuận
196. Nguyễn Kim Thái, cử nhân, doanh nhân, Bà Rịa-Vũng Tàu
197. Đào Nguyên Ngọc, cựu chiến binh, CHLB Đức
198. Ngô Thúy, họa sĩ tự do, Hà Nội
199. Trần Rạng, giáo viên, TP HCM
200. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội
201. Thân Hải Thanh, nguyên Tổng Giám đốc Benthanhtourist, TP HCM
202. Trần Quốc Lộc, kỹ sư đã nghỉ hưu TP HCM
203. Nguyễn Kim Bình, TS Y Khoa, đã nghỉ hưu, Brisbane, Australia
204. Chu Mạnh Chi, nguyên giảng viên đại học, Đà Lạt
205. Đặng Lê Hoàng, chuyên viên công nghệ thông tin, TP HCM
206. Nguyễn Tấn Lạc, California, Hoa Kỳ, phụ trách websites: diendancuachungta.com và tudotongiao.wordpress.com
207. Nguyễn Quốc Thản, kỹ sư, Tokyo, Nhật Bản
208. Trần Minh Khôi, kỹ sư điện toán, Berlin, CHLB Đức
209. Đỗ Thành Nhân, MBA, quản lý doanh nghiệp, TP Quảng Ngãi
210. Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM
211. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM
212. Đặng Minh Điệp, thạc sĩ, giảng viên đại học, TP HCM
213. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, TP HCM
214. Nguyễn Văn Viên, nhân viên IT, Hà Nội
215. Vũ Văn Vân, kỹ sư, Hà Nội
216. Nguyễn Văn Nhượng, kỹ sư, đang nghỉ hưu, Lausanne, Thụy Sĩ
217. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia công nghệ thông tin, Pháp
218. Phạm Vương Ánh, kỹ sư kinh tế, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Vinh
219. Vũ Quốc Ngữ, thạc sĩ, Hà Nội
220. Trần Anh Đức, sinh viên Luật, Hà Nội
221. Nguyễn Trung Hiếu, cử nhân Xã hội học, du học sinh tại Tokyo, Nhật Bản
222. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM
223. Việt Ông, kinh doanh, TP HCM
224. Hoàng Dương Tuấn, GS Đại học Công nghệ Sydney, Australia
225. Nguyễn Xuân Bách, kỹ sư, CHLB Đức
226. Tạ Thị Vân, kinh doanh, CHLB Đức
227. Nguyễn Hữu Chuyên, giáo viên, Thái Bình
228. Trần Ngọc Tuấn, nhà báo, CH Czech
229. Tran Ke Dung, đảng viên Đảng Lao động Australia, Australia
230. Đoàn Lâm Tất Linh, Kiên Giang
231. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên công nghệ thông tin, Sydney, Australia
232. Khúc Thị Tình (Blog thơ Tiếng Sóng Biển), doanh nhân, CHLB Đức
233. Vũ Thị Nhuận, TS/nội trợ, TP Cần Thơ
234. Trần Ngọc Báu, hưu trí, Fribourg, Thuỵ Sĩ
235. Phan Văn Tráng, kỹ sư xây dựng, TP HCM
236. Cao Thiện Phước, kỹ sư, Pháp
237. Trần Tuấn Dũng, hưu trí, Quebec, Canada
238. Đào Duy Chữ, TS Khoa học tự nhiên, TP HCM
239. Nguyễn Duy, TP HCM
240. Lê Minh Hằng, TS, Hà Nội
241. Lê Hữu Minh Tuấn, cử nhân Sử, Quảng Nam
242. Nguyễn Trường Toản, Thanh tra Công trường Xây dựng, Houston, Hoa Kỳ
243. Phạm Hữu Uyển, IT, CH Czech
244. Trịnh Hồng Kỳ, cựu chiến binh, An Giang
245. Nguyễn Quốc Vũ, IT, CH Czech
246. Dang Ngoc Quang, nghề tự do, Hà Nội
247. Dương Tùng, Bình Dương
248. Nguyễn Anh Phú, biên tập viên, Hà Nội
249. Nguyễn Văn Lịch, làm nghề tự do, TP HCM
250. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM
251. Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư, Hà Nam
252. Phạm Đưc Quý, chuyên viên nghỉ hưu, Hà Nội
253. Le Hung Dung, kinh doanh, CH Czech
254. Vũ Trung Đồng, kỹ sư, TP HCM
255. Nguyễn Công Huân, biên tập viên trang Dân Luận, PGS Đại học Aaborg, Đan Mạch
256. Vũ Mạnh Hùng, Warszawa, Ba Lan
257. Hồ Trọng Đễ, kỹ sư cơ khí, TP HCM
258. Nguyen Hong Duc, kỹ sư, Hà Nội
Danh sách ký tên Đợt 3 – hưởng ứng Tuyên bố 23/9 (tổng cộng đợt 1, 2 và 3: 375 người) (đã xoá 7 người trùng tên)
259. Trần Đức Hào, cựu tù nhân, cựu sĩ quan Việt Nam Cộng Hoà, TP Đà Nẵng260. Trịnh Xuân Thuỷ, kinh doanh, TP HCM
261. Đàm Quốc Khánh, kỹ sư Hàng hải, TP HCM
262. Chu Trọng Thu, cựu giảng viên Đại học Sư phạm, cựu chiến binh, TP HCM
263. Vũ Ngọc Thăng, dịch giả, Canada
264. Nguyễn Minh Khanh, kỹ sư Tin học, Paris, Pháp
265. Ngô Văn Hòa, thợ may, Hòa Vang, Đà Nẵng
266. Nguyễn Văn Phúc, kỹ sư, Bình Định
267. Nguyễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội
268. Lê Mạnh Quang, thạc sĩ, nguyên là giảng viên Đại học Tây Bắc
269. Hoàng Quý Thân, PGS TS, Hà Nội
270. Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM
271. Nguyễn Khánh Trung, TS, Pháp
272. Phan Bích Hoàng Thu, kỹ sư, TP HCM
273. Nguyễn Hồng Kiên, TS Sử học, Viện Khảo cổ học, Hà Nội
274. Đinh Huyền Hương, nhà giáo, đã nghỉ hưu, TP HCM
275. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM
276. Bùi Quang Thắng, thạc sĩ quản trị kinh doanh, Hà Nội
277. Huỳnh Thục Vy, blogger bất đồng chính kiến, Quảng Nam
278. Vũ Sỹ Hoàng, phóng viên tự do, blogger Hành Nhân
279. Lưu Văn Minh, sinh viên, Hà Nội
280. Nguyễn Ngọc Sẵng, TS giáo dục, tiểu bang Arizona, Hoa Kỳ
281. Mai Nhật Đăng, học sinh, Tokyo, Nhật Bản
282. Nguyễn Quốc Quân, TS Toán, cựu tù nhân lương tâm, California, Hoa Kỳ
283. Đào Thanh Thủy, cán bộ hưu trí, Hà Nội
284. Đặng Đình Cung, kỹ sư tư vấn, Pháp
285. Phạm P Long, kỹ sư, Hoa Kỳ
286. Tho Lê, nghỉ hưu, Victoria, Australia
287. Hoàng Quốc Hùng, doanh nhân, Praha, CH Czech
288. Quang Tran, IT, Hoa Kỳ
289. Nguyen Quang Tuyen, nghệ sĩ thị giác, San Francisco, California, Hoa Kỳ
290. Bùi Văn Phú, GS Đại học Cộng đồng California, nhà báo tự do
291. Trương Lợi, kỹ sư, TP HCM
292. Lý Đăng Thạnh, người chép sử, TP HCM
293. Lê An Vi, cử nhân Luật, Hà Nội
294. Lê Dũng, blogger, Hà Nội
295. Trần Thị Thanh Tâm, nội trợ, Warzsawa, Ba Lan
296. Trần Xuân Sơn, Hà Nội
297. Nguyễn Khánh Hưng, thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA), Sacramento, California
298. Châu Kỳ, Chemical Engineer, Hoa Kỳ
299. Hồ Văn Tích, kỹ sư, TP HCM
300. Dinh Khac Luong, kỹ sư cơ khí, Hà Nội
301. Nguyễn Phúc Thọ, kỹ sư Tin học, Colombes, Pháp
302. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Bangkok, Thái Lan
303. Lê Văn Sinh, MBA, Vương Quốc Anh
304. Đỗ Minh Tuấn, nhà thơ, đạo diễn, Hà Nội
305. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư điện tử, Copenhagen, Đan Mạch
306. Phạm Văn Điệp, Chủ nhiệm Câu lạc bộ những người Việt mong muốn Việt Nam hợp tác toàn diện với Hoa Kỳ, Liên Bang Nga
307. Âu Dương Thệ, TS, Hiệp hội Dân chủ và Phát triển Việt Nam, Dortmund, Đức
308. Ngô Trừng Bình, An Giang
309. Nhâm Thiếu Bảo, kỹ sư cơ khí, Hà Nội
310. Vũ Tiến Nga, kỹ sư cơ khí, TP HCM
311. Nguyễn Trung Luân, Trưởng phòng, Sở Công Thương TP HCM
312. Ngọc Nam Phương, Cao Bằng
313. Châu Xuân Nguyễn, blogger, kỹ sư cơ khí, Melbourne, Australia
314. Phan Như Hiển, Núi Thành, Quảng Nam
315. Đỗ Đăng Liêu, Australia
316. Mai Khắc Khuê, cựu chiến binh, nguyên Đại tá, thuyền trưởng Hải quân, Hà Đông, Hà Nội
317. Huỳnh Bảo Đức, TP HCM
318. Nguyễn Văn Hưng, nghề tự do, cựu sĩ quan Việt Nam Cộng Hoà, California, Hoa Kỳ
319. Cao Tan-Lôc, Paris, Pháp
320. Pham Van Thanh, Hoa Kỳ
321. Nguyễn Thành Chiến, nghiên cứu sinh, Zweibrueken, CHLB Đức
322. Huỳnh Công Thuận, blogger, TP HCM
323. Đỗ Hữu Tuyến, học sinh, Vũ Thư, Thái Bình
324. Nguyễn Quốc Hưng, linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn, hiện làm việc tại Roma, Italia
325. Mike Nguyễn, Engineering Manager, Michigan, Hoa Kỳ
326. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, dịch thuật, hành nghề tự do, Berlin, CHLB Đức
327. Trần Công Thắng, bác sĩ, Kristiansand, Na Uy
328. Đỗ Như Phương, kỹ sư, nguyên đảng viên Đảng Cộng sản, Hungary
329. Quan Vinh, chuyên viên tin học, Rome, Italia
330. Vũ Tuấn, TS điện tử, CHLB Đức
331. Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp
332. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ y khoa, Paris, Pháp
333. Trần Trung Sơn, TS, giảng viên trường Sĩ quan Không quân
334. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư điện tử, CHLB Đức
335. Nguyễn Văn Hóa, Insurance Broker (California State), San Jose, California, Hoa Kỳ
336. Tran Mai Sinh, CHLB Đức
337. Le Thanh Hong, CPA, Melbourne, Australia
338. Lê Đặng Thụy, Na Uy
339. Hoàng Lan, nguyên giảng viên Đại học Sư phạm TP HCM, TP HCM
340. Lê Cường, Graphic Designer, Hoa Kỳ
341. Đại Nghĩa, cựu quân nhân Việt Nam Cộng Hoà, Hoa Kỳ
342. Nguyễn Văn Cung, nhạc sĩ, thượng tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội
343. Trần Đức Thạch, nhà thơ, Nghệ An
344. Nguyễn Lân Thắng, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
345. Phan Văn Song, nguyên Quyền Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia
346. Hoàng Minh Giám, linh mục, Nam Định
347. Vũ Minh Trí, kĩ sư cơ khí, Cầu Giấy, Hà Nội
348. Tung Nguyen, Oklahoma City, Oklahoma, Hoa Kỳ
349. Ngô Đức Đoàn, kế toán, TP Bà Rịa, Bà Rịa-Vũng Tàu
350. Trần Đức Cung, TS, hưu trí, TP HCM
351. Nghiệp Nguyễn Duy, doanh nhân, Thừa Thiên Huế
352. Đinh Tấn Lực, blogger, BKK/VTE/PNH/KUL/MNL - SouthEast Asia
353. Le Xuan Quang, cựu chiến binh, TP HCM
354. Nguyễn Văn Sang, nông dân, Bắc Giang
355. Ngô Đức Thọ, PGS TS Ngữ văn, nghỉ hưu, Hà Nội
356. Đào Công Tiến, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng, TP HCM
357. Trần Thọ Hưng, kỹ sư cầu đường, TP HCM
358. Nguyễn Minh Mẫn, kỹ sư Hoá học, Misissauga, Ontario, Canada
359. Vũ Thị Phương Anh, PhD, giảng viên, nghiên cứu giáo dục, TP HCM
360. Lê Văn, TS Vật lý, TP HCM
361. Nguyễn Anh Tuấn, GS TS, Hà Nội
362. Nguyễn Hữu Tế, TP HCM
363. Bùi Quang Lộc, giáo viên, TP HCM
364. Dương Sanh, cựu giáo viên, Khánh Hòa
365. Nguyễn Ánh Tuyết, cán bộ viễn thông, Hà Nội
366. Phi Vũ, công nhân, blogger, California, Hoa Kỳ
367. Nguyễn Phương Chi, nguyên biên tập viên chính Tạp chí Nghiên cứu Văn học, Viện Văn học (đã nghỉ hưu), Hà Nội
368. Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM
369. Vũ Hải Long, TSKH, cán bộ Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, đã nghỉ hưu, TP HCM
370. Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM
371. Nguyễn Steve, ngành IT, Sydney, Australia
372. Dao Kim Son, kinh doanh tự do, TP HCM
373. Phan Lê Tuấn, TP HCM
374. Phạm Kỳ Thụy, kỹ sư xây dựng, Cầu Giấy, Hà Nội
375. Lê Ngọc Xuân, TP HCM
Danh sách ký tên Đợt 4 – hưởng ứng Tuyên bố 23/9 (tổng cộng các đợt 1- 4: 497 người)
376. Nguyễn Trần Dũng, công ty cổ phần, Hà Nội377. Đoàn Thanh Liêm, Costa Mesa, California, Hoa Kỳ
378. Đào Thu Huệ, giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
379. Lê Hà, công nhân, Nuremberg, CHLB Đức
380. Tony Bùi, Pháp
381. Trương Văn Lợi, nghị viên Hội đồng thành phố Dandenong, tiểu bang Victoria, Australia
382. Nguyễn Ngọc Sơn, kinh doanh, cựu chiến binh, TP HCM
383. Nguyễn An Liên, công nhân, TP Đà Nẵng
384. Lê Tân, blogger, TP HCM
385. Ngô Thị Hồng Lâm, nhân viên nghiên cứu lịch sử Đảng, đã nghỉ hưu, TP Vũng Tàu
386. Đinh Thái Trung, Giám đốc Trung tâm Khai Trí (trường tư thục Việt- Mỹ), Houston,Texas, Hoa Kỳ
387. Trần Đình Thắng, cựu giảng viên, TP HCM
388. Nguyên Ân, nhà báo / nhà thơ, California, Hoa Kỳ
389. Nguyễn Đức Giang, cựu chiến binh, Hà Nội
390. Nguyễn Tường Tâm, luật gia, San Jose, Hoa Kỳ
391. Trần Tư Bình, giáo chức, Sydney, Australia
392. Nguyễn Văn Cường, kỹ sư xây dựng cầu đường, Hải Dương
393. Lê Văn Tuynh, blogger, Phan Thiết
394. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Trưởng ban Việt ngữ Đài RFI, Pháp
395. Dương Văn Nam, công nhân viễn thông, Nam Định
396. Nguyễn Thanh Bình, Sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam, Hà Nội
397. Dương Hồng Lam, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn miền Nam, hưu trí, TP HCM
398. Rick Phan, kỹ sư, Canada
399. Nguyễn Đức Phổ, nông dân, Lâm Đồng
400. Nguyễn Thanh Xuân, công nghệ thông tin, TP HCM
401. Nguyễn Minh Nhựt, programer & designer, TP HCM
402. Trịnh Lê Thanh, kỹ sư vô tuyến điện, quận Lê Chân, Hải Phòng
403. Phùng Hoài Ngọc, thạc sĩ, cựu giảng viên đại học, An Giang
404. Lê Hồng Quang, kinh doanh, TP HCM
405. Lê Văn Oanh, kỹ sư, Hà Nội
406. Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
407. Ngô Điều, sĩ quan nghỉ hưu, đảng viên lớp 6-1-1960, Hà Nội
408. Lê Anh Dũng, lao động tự do, Hải Phòng
409. Lương Văn Liệt, nguyên là cán bộ lực lượng Thanh niên Xung phong, cán bộ Chi cục Thuế TP HCM
410. Nguyễn Thành Nhân, kỹ sư, TP HCM
411. Nguyễn Đăng Lập, kỹ sư kinh tế, TP Bà Rịa, Bà Rịa-Vũng Tàu
412. Lương Đỗ Long, công nhân, Mỹ Đình, Hà Nội
413. Trần Phúc Thông, cựu chiến binh, Hà Nội
414. Huỳnh Trung Hiếu, xã Phước Hưng, huyện Trà Cú, Trà Vinh
415. Bùi Kim Nhung, hưu trí, TP HCM
416. Phan văn Phong, kinh doanh tự do, Hoàn Kiếm, Hà Nội
417. Phạm Xuân Hưng, trình dược viên, Hà Nội
418. Nguyễn Minh Khang, nhân viên vi tính, TP HCM
419. Nguyễn Ngọc Hoài Ân, kỹ sư tin học, TP HCM
420. Lê Xuân Diệu, cử nhân Kinh tế, kinh doanh tự do, Đắk Lắk
421. Lưu Quý Định, kỹ sư, Munich, CHLB Đức
422. Trương Vĩnh Phúc, cử nhân, cựu chiến binh, Hà Nội
423. Bùi Thanh Thám, kế toán, TP HCM
424. Xà Quế Châu, đầu bếp, TP HCM
425. Trần Quang Thành, nhà báo, cựu phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Slovakia
426. Phạm Văn Giang, hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội
427. Trần Văn Khoản, nguyên cựu chiến binh, nguyên đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam (vào Đảng năm 1974, từ bỏ năm 1989), nghề tự do, TP Vũng Tàu
428. Trần Văn Terry, công nhân, Irvine CA, Hoa Kỳ
429. Hoang Dinh, System Engineer, Odense, Đan Mạch
430. Nguyen Van Trien, San Diego, California, Hoa Kỳ
431. Nguyễn Hoành Hùng, kỹ sư, Vũng Tàu
432. Hà Nguyễn, Đà Lạt, Lâm Đồng
433. Trọng Nghĩa, kỹ sư máy tàu biển, Hải Phòng
434. Nguyễn Quốc Lân, giáo viên, nghỉ hưu
435. Nguyễn Hữu Trường, công dân tự do, Bình Dương
436. Nguyễn Anh Tuấn, kiến trúc sư, Hà Nội
437. Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp
438. Nguyễn Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp
439. Võ Quang Luân, hưu trí, Hà Nội
440. Hoàng Lê Nam, kỹ sư Tin học, Hà Nội
441. Bui Quang Trung, kỹ sư xây dựng, Pháp
442. Nguyễn Kiến Phước, nhà báo, TP HCM
443. Hoàng Mười, cán bộ nghỉ hưu, Cầu Giấy, Hà Nội
444. Trần Văn Vinh, cử nhân luật, hướng dẫn du lịch, Hà Nội
445. Dao Quang Huy, doanh nhân, Praha, CH Czech
446. Khoa Nguyễn, COS, Virginia, Hoa Kỳ
447. Lanney Trần, Phụ tá Pháp lý/Giáo dục, California, Hoa Kỳ
448. Mai Văn Tuất, tức Facebooker Văn Ngọc Trà, kỹ sư, TP HCM
449. Trần Văn Tuyến, sinh viên, TP HCM
450. Nguyễn Sĩ Đáng, kiến trúc sư, Australia
451. Nguyễn Thị Tuyết Thanh, nhân viên phụ trách nhà cửa, London, Anh Quốc
452. Vũ Văn Thịnh, bác sĩ, đã nghỉ hưu, Thái Nguyên
453. Đặng Vũ Giang, TS, cán bộ nghiên cứu, Hà Nội
454. Hồng Sa Ngạn, giáo viên, Lai Châu
455. Nguyễn Trung Tôn, mục sư, Quảng Xương, Thanh Hóa
456. Nguyen Anh Tam, kỹ sư công trình, giám đốc công trình chuyên ngành về tự động hoá, Canada
457. Dương Văn Vinh, nguyên sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM
458. Võ Thanh Hà, giáo viên, Hà Nội
459. Đặng Nguyễn Hoài Mơ, TP HCM
460. Nguyễn Phương Quân, Xây dựng - Nội thất, Hà Nội
461. Lương Đình Cường, Tổng Biên tập Báo điện tử NguoiViet
462. Peter Nguyen Duc Hung, nhân viên bưu điện, Oslo, Na Uy
463. Nguyễn Zion, hưu trí, Philadelphia, Hoa Kỳ
464. Nguyễn Văn Nghiêm, lao động tự do, TP Hòa Bình, Hòa Bình
465. Phạm Thông, nghề tự do, Hà Nội
466. Nguyễn Kim Huân, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
467. Nguyễn Duy Hải, giáo viên, Long An
468. Phan Đức Vinh, vi tính, Sydney, Australia
469. Nguyễn Mê Linh, TS, TP HCM
470. Lê Khánh Hùng, TS công nghệ thông tin, Hà Nội
471. Đặng Trường Lưu, hoạ sĩ, nhà phê bình Mỹ thuật, Hà Nội
472. Trần Quốc Túy, kỹ sư Hóa, hưu trí, Hà Nội
473. Bùi Chí Tâm, nghề tự do, Quảng Ngãi
474. Võ Văn Rân, hưu trí, Hoa Kỳ
475. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội
476. Đông Xuyến, Dr. Tâm lý Trị liệu, California, Hoa Kỳ
477. Hà Văn Thịnh, nhà giáo, Huế
478. Phạm Trung Kiên, thạc sĩ sử học, dạy học, Hà Nội
479. Trần Nhật Phương, công nhân, Nghệ An
480. Lê Thanh Quang, nguyên là cơ sở cách mạng Biệt Động Thành Đà Nẵng 1973 – 1975, chiến sĩ quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia 1977 – 1981, làm nông, Đà Nẵng
481. Nguyễn Trọng Quyết, luật sư, Hải Dương
482. Bùi Như Giang, sinh viên y khoa, TP HCM
483. Ngô Thanh Nhã, Canada
484. Nguyễn Thành Trung, công nhân, Bình Dương
485. Nguyễn Mạnh Hùng, nhà giáo, cựu chiến binh, TP HCM
486. Ngô Văn Hiếu, nguyên Tổng Thư ký Ủy ban Đòi Nhân quyền cho Việt Nam, nguyên Tổng Thư ký Mạng lưới Nhân quyền Việt Nam, Hoa Kỳ
487. Tô Hoà, nhà báo, nguyên Tổng Biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM
488. Nguyễn Công Minh, linh mục, TP HCM
489. Phero Nguyễn Văn Khải, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, Hà Nội
490. Huỳnh Minh Tú, kinh doanh tự do, blogger, Berlin, CHLB Đức
491. Vũ Ngọc Tuyến, sĩ quan quân đội nghỉ hưu, Hà Nội
492. Nguyễn Quang Huy đã nghỉ hưu, Bắc Ninh
493. Nguyễn Huy Hoàng, kinh doanh, Hà Nội
494. Andy Vu, công nhân, Sydney, Australia
495. Nguyễn Việt Bách (bút danh Phan Thành Đạt), hướng dẫn viên du lịch, luật gia, Pháp
496. Phạm Minh Hoàng, nguyên giảng viên Đại học Bách Khoa TP HCM
497. Ngô Văn Phương, nguyên Đại biểu Hội đồng Nhân dân TP HCM, TP HCM
Danh sách ký tên Đợt 5 – hưởng ứng Tuyên bố 23/9 (tổng cộng các đợt 1- 5: 623 người)
498. Nguyễn Trung Dân, nhà báo, Giám đốc Chi nhánh Nhà Xuất bản Hội Nhà Văn, TP HCM499. Nguyễn Trọng Tạo, nhà thơ - nhạc sĩ - nhà báo, Hà Nội
500. Huy Trần, Đại học Viên, Áo
501. Hoàng Xuân Sơn, luật sư, TP HCM
502. Võ Đăng Khoa, thạc sĩ công nghệ thông tin, Houston, Texas, Hoa Kỳ
503. Nguyễn Mạnh Cường, kinh doanh, CH Czech
504. Đạt Nguyễn, PhD, Virginia Commonwealth University, Hoa Kỳ
505. Phạm Duy Lương (Trí Dân), Aš, CH Czech
506. Nguyễn Nguyên Khôi, Perth, Australia
507. Vũ Đức Khanh, luật sư, Ottawa, Canada
508. Nguyễn Tiến Dũng, cử nhân công nghệ thông tin, trung tá Bộ đội Biên phòng, đã nghỉ hưu, Thanh Hoá
509. Trần Văn Tiến, kinh doanh, CH Czech
510. Nguyễn Ánh Tuyết, cử nhân kinh tế, London, Vương quốc Anh
511. Nguyễn Quế Hương, kiến trúc sư, HCM
512. Trần Văn Thiện, kỹ sư, Hà Nội
513. Nguyễn Hồng Quân, kỹ sư kết cấu, Hoa Kỳ
514. Toàn Khanh Hoàng, kỹ sư tin học, Frankfurt, CHLB Đức
515. Nguyen Dinh Thang, TS, kỹ sư cơ khí, Tổng Giám đốc, Hoa Kỳ
516. Ngô Trí, đã về hưu, Port Coquitlam, Canada
517. Ngo Bao Vinh, kỹ sư xây dựng, Australia
518. Hoàng Đức Vương, kỹ sư, TP HCM
519. Lê Quang, thạc sĩ giáo dục, Hà Nội
520. Đặng Lâm, nhân viên xã hội, Vancouver, Canada
521. Nguyễn Ái Chi, nguyên cán bộ phòng Tuyên huấn trường Đại học Thương Mại, TP HCM
522. Hoang Tam Tam, kỹ sư, nghề tự do, Australia
523. Lê Hồng Phong, cử nhân kinh tế, Hà Nội
524. Huỳnh Thị Thu, kế toán, FDI, Trảng Bom, Đồng Nai
525. Đỗ Thái Bình, kỹ sư đóng tàu, TP HCM
526. Đức Long, TS, bác sĩ, TP HCM
527. Đoàn Văn Cánh, nguyên giảng viên cao cấp trường đại học, Hà Nội
528. Đỗ Đình Oai, giáo viên Toán, Quảng Ngãi
529. Nguyễn Thanh Cường, kinh doanh, TP HCM
530. Pham Nguyen, kỹ sư tin học, Washington DC, Hoa Kỳ
531. Ta Thanh, công nhân, Hoa Kỳ
532. Phan Tấn Hải, nhà văn, Hoa Kỳ
533. Phung Thi Ly, cử nhân, TP HCM
534. Lê Bách Phong, kinh doanh, Bà Rịa-Vũng Tàu
535. Bùi Kiến Quốc, kiến trúc sư, thạc sĩ khoa học về Đô thị học, doanh nhân, Hà Nội
536. Dương N Ánh, kỹ sư dầu khí, chuyên viên dầu cát & khí đá, Houston, Hoa Kỳ
537. Đinh Quang Minh, cử nhân kinh tế, Hà Nội
538. Hàn Quang Vinh, kỹ sư tin học, Hà Nội
539. Trần Ngọc Thạch, cán bộ lâm nghiệp, Bình Định
540. Vũ Duy Thắng, kinh doanh tự do, Đông Anh, Hà Nội
541. Khổng Hy Thiêm, kỹ sư điện, Khánh Hòa
542. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội
543. Ngô Đình Thục, nghỉ hưu, Hoa Kỳ
544. Nguyễn Đức Tùng, M.D., Vancouver, Canada
545. Bùi Việt Hà, Công ty Công nghệ Tin học Nhà trường, Hà Nội
546. Vũ Trí Đức, nghề tự do, Hà Nội
547. Vũ Bất Khuất, người làm thơ, TP Rạch Giá
548. Mai Sơn, viết văn, dịch thuật, TP HCM
549. Lê T Hong Hạnh, hưu trí, Hà Nội
550. Trần Thanh Trác, giảng viên, TP HCM
551. Nguyễn Vi Khải, TS, Hà Nội
552. Trần Tuấn Lộc, cử nhân Kinh tế, cử nhân Luật, TP HCM
553. Nguyễn Thị May, giáo viên, Điện Biên
554. Lê Mạnh Đức, kỹ sư hưu trí TP HCM
555. Nguyễn Hữu Giải, linh mục Công giáo, Tổng Giáo phận Huế
556. Phan Văn Lợi, linh mục Công giáo, Giáo phận Bắc Ninh
557. Trần Nam, sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu, Lâm Đồng
558. Nguyễn Văn Trường, kinh doanh, Đồng Nai
559. Lê Đăng Dung, kỹ sư thủy lợi, Hà Nội
560. Nguyễn Bá Toàn, kỹ sư, đã nghỉ hưu
561. Cao Vi Hiển, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Kon Tum
562. Hoàng Đức Doanh, nghỉ hưu, Hà Nam
563. Hoàng Cao Nhân, kỹ sư tin học, TP HCM
564. Nguyen Huu Hiep, tài xế, TP HCM
565. Nguyễn Hoàng Long, bác sĩ, cựu tù nhân chính trị, Đà Nẵng
566. Chu Quốc Khánh, kỹ sư điện tử, cử nhân kinh tế, Hà Nội
567. Nguyễn Văn Chinh, kỹ sư cơ khí, Hà Nội
568. Đặng Phương Bắc, nhà giáo, Thái Bình
569. Nguyễn Thị Xuân Phượng, nhà hoạt động văn hóa, TP HCM
570. Nguyễn Việt, doanh nhân, Vương quốc Anh
571. Phạm Hồng Thanh, cử nhân, Hà Nội
572. Lê Thăng Long, doanh nhân, kỹ sư viễn thông, cựu tù nhân lương tâm, TP HCM
573. Lại Đức Hưng Quốc, TS, Maryland, Hoa Kỳ
574. Nguyễn Hồng Việt, Giám đốc doanh nghiệp, TP HCM
575. Vũ Văn Hiền, viên chức, Hà Nội
576. Hoàng Ngọc Cầm, TSKH, Hà Nội
577. Trần Quang Ngọc, kỹ sư điện, đã nghỉ hưu, Stuttgart, CHLB Đức
578. Phạm Minh Đức, bỏ việc, Quảng Ngãi
579. Nguyễn Chí Cường, thông dịch viên Việt Nhật, Kanagawa, Nhật Bản
580. Hoàng Quang Thái, chuyên viên điện toán hồi hưu, Hannover, CHLB Đức
581. Nguyễn Thạch Cương, TS nông nghiệp, Hà Tây
582. Nguyen Thien Công, kỹ sư cơ khí, buôn bán, hãng Mercedes, Werk Duesseldorf, CHLB Đức
583. Hoàng Nguyên, kỹ sư xây dựng, Quảng Ngãi
584. Nguyễn Kim Quang, cựu giáo viên, TP Cần Thơ
585. Vũ Thi Bích, hưu trí, Paris, Pháp
586. Nguyễn Đức Toàn, thạc sĩ kỹ thuật môi trường, TP HCM
587. Nguyễn Tiến Dũng, kinh doanh, TP Vinh
588. Trương Thế Kỷ, kỹ sư, CHLB Đức
589. Trần Đình Phan Tiến, thường dân, TP HCM
590. Ngô Thái Văn, kỹ sư, Missouri, Hoa Kỳ
591. Nguyễn Khuê Tú, sinh viên, Vancouver, Canada
592. Nguyễn Đức Nhuận, hưu trí, GS TSKH, nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Phát triển SEDET CNRS/Université Paris 7, Pháp
593. Trương Minh Tịnh, Giám đốc Công ty Tithaco PTY LTD, Australia
594. Tuyet Ha, California, Hoa Kỳ
595. Minh Trinh Nguyen, cựu chiến binh, nguyên nghiên cứu viên Viện Mác-Lênin Hà Nội, Koblenz, CHLB Đức
596. Thi Bich Hang Nguyen, nội trợ, Koblenz, CHLB Đức
597. Phan Dang Khoi, LLB, J. D. Westminster, California, Hoa Kỳ
598. Nguyễn Văn Thân, kỹ sư điện toán, thành viên của "Tuyên bố của các Công dân Tự do", California, Hoa Kỳ
599. Vũ Thế Dũng, nhà văn, nhà thơ, Giám đốc NXB VIPEN, Berlin, CHLB Đức
600. Đào Tấn Anh Trúc, thợ điện, Pháp
601. Phạm Cường, đạo diễn, CHLB Đức
602. Hùng C Nguyễn, khoa học gia, Sydney, Australia
603. Lương Văn Điền, Graphic Designer, TP Huế
604. Lê Văn Hưng, kỹ sư lâm nghiệp, Đắk Lắk
605. Ky Dinh Pham, cựu thẩm phán Việt Nam Cộng Hoà, Australia
606. Lê Hữu Chính, tín đồ Phật giáo Hòa Hảo, Toronto, Canada
607. Vũ Công Giao, giảng viên đại học, Hà Nội
608. Mai Tiến Dũng, doanh nhân, T PHCM
609. Nguyễn Huy Tưởng, luật sư, Bình Dương
610. Lê Vĩnh Trương, nghề nghiệp vận tải tổng hợp, TP HCM
611. Bùi Đình Sệnh, công dân Việt Nam, Từ Liêm, Hà Nội
612. Trần Văn Lương, nghề tự do, Chương Mỹ, Hà Nội
613. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Seattle, Washington, Hoa Kỳ
614. Nguyễn Tấn Thành, doanh nhân, Nha Trang
615. Randy Vu, Los Angeles, Hoa Kỳ
616. Ken Nguyễn, thầu khoán (contractor), San Jose, California, Hoa Kỳ
617. Nguyễn Long Giang, kỹ sư đô thị, TP Vinh, Nghệ An
618. Phan Văn Thanh, đã nghỉ hưu, Hà Nội
619. Hồ Sỹ Lâm, kỹ sư xây dựng, Nghệ An
620. Phung Truong, cựu quân nhân Việt Nam Cộng Hoà, Hoa Kỳ
621. Nguyễn Thanh Nga, MBA, Hà Nội
622. Lê Hà Phú, kỹ sư lâm nghiệp, Hà Đông, Hà Nội
623. Nguyễn Dương, công nhân, Orlando, Florida, Hoa Kỳ
Danh sách ký tên Đợt 6 – hưởng ứng Tuyên bố 23/9 (tổng cộng các đợt 1- 6: 748 người)
624. Trần Khánh, Hà Nội
625. Vũ Hồng Khánh, MBA, TP HCM
626. Nguyen Ngoc Diep, cán bộ hưu trí, Hà Nội
627. Đào Tuấn Anh, kỹ sư cơ khí, Hải Phòng
628. Trần Hải, kỹ sư xây dựng, TP HCM
629. Lê Văn Ngọc, nghề tự do, Hoa Kỳ
630. Nguyễn Xuân Hoài, phiên dịch, hưu trí, TP HCM
631. Le Trung Ha, cựu chiến binh, Nuremberg, CHLB Đức
632. Nguyễn Thanh Ngọc, phóng viên, TP HCM
633. Nguyễn Thị Hà, doanh nhân, TP HCM
634. Nguyễn Anh Quốc, sinh viên, TP HCM
635. Ngọc Sơn, cựu chiến binh, Sơn Tây, Hà Nội
636. Ngô Khiết, công dân tự do, TP HCM
637. Trần Hoàng Lương, kỹ sư, Đồng Nai
638. Le Dinh Hong, kế toán, đã hưu trí, Canada
639. Le Thi Nhan, nội trợ, Canada
640. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư xây dựng, hưu trí, Hà Nội
641. Lê Văn Oánh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
642. David Thiên Ngọc, blogger, nhà báo Người Việt Hải ngoại, IL, Hoa Kỳ
643. Nguyễn Huy Văn, kỹ sư điện tử, TP HCM
644. Võ Thị Mỹ Linh, thành viên của “Tuyên bố của các Công dân Tự do”, Hoa Kỳ
645. Tran Thanh Duc, TS Luật, Hoa Kỳ
646. Phùng Hữu Thanh, cử nhân kinh tế, Hà Nội
647. Huỳnh Thái Học, kỹ sư, Khánh Hòa
648. Nguyễn Bình Khánh, nhà báo Tự Do, TP HCM
649. Kim Tinh, nhà báo hưu trí, Mỹ Tho, Tiền Giang
650. Mai Thanh Hung, làm nghề kỹ thuật auto + dự án, Paris, Pháp
651. Vinh Anh, cựu chiến binh, Hà Nội
652. Nguyen Thinh Le, lecturer, researcher, CHLB Đức
653. Bùi Kế Nhãn, nghề tự do, Vũng Tàu
654. Nguyễn Thu Nguyệt, giáo viên hưu trí, TP HCM
655. Dang Tran Hung, bác sĩ, Hà Nội
656. Đàm Minh, cựu chiến binh, Hải Phòng
657. Võ Hưng Thanh, nhà nghiên cứu, nhà thơ, luật sư, TS triết học, TP HCM
658. Le Van Phuc, hưu trí, Hà Nội
659. Văn Hoàng, kinh doanh, Hà Nội
660. Ngô Thanh Tuấn, thiết kế đồ họa, Bình Dương
661. Hoàng Mạnh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
662. Nguyễn Văn Hòa, kỹ sư điện, CHLB Đức
663. Nguyễn Công Đức, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ
664. Nguyễn An Nam, kỹ sư máy tính, TP HCM
665. Nguyễn Văn Nghiêm, nguyên giảng viên Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội
666. Ngô Tấn Mẫn, nông dân, Quảng Nam
667. Nguyen Dinh, cử nhân Luật Đại học Sài Gòn, Hoa Kỳ
668. Lê Kim Song, TS, Đại học Murdoch, Australia
669. Ha Vinh, doanh nhân, Bắc Giang
670. Trần Đình Bé, kỹ sư, Quảng Ngãi
671. Trần Mạnh Hưng, giảng viên hưu trí, TP HCM
672. Bùi Tường Anh, nguyên cán bộ vụ thẩm định Bộ Kế hoạch & Đầu tư, đã về hưu, Hà Nội
673. Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư, Trưởng Văn phòng Luật sư Cù Huy Hà Vũ, Hà Nội
674. Nguyễn Quốc Hưng, làm trong ngành xuất bản và in ấn, TP HCM
675. Nguyen Thị Huong, cán bộ nghiên cứu Xã hội học, đã nghỉ hưu, Hà Nội
676. Hong Nguyen, làm việc cho University of Florida, Hoa Kỳ
677. Vũ Quang Thông, công nhân, Đồng Nai
678. Duong Toi, kinh doanh, Hoa Kỳ
679. Francis Doan, TS nghiên cứu khoa học, Paris, Pháp
680. Lisa Doan, kỹ sư sản xuất dược phẩm, Paris, Pháp
681. Sarah Doan, học sinh, Paris, Pháp
682. Ambre Doan, sinh viên, Paris, Pháp
683. Jade Doan, sinh viên, Paris, Pháp
684. Delphine Doan, sinh viên, Paris, Pháp
685. Ta Son Nam, technician, Hoa Kỳ
686. Trần Thạch Linh, họa sĩ, Hà Nội
687. Đỗ Thế Kỷ, luật sư, Oslo, Na Uy
688. Veronica Đỗ Thùy Vân, giảng sư đại học Luật tại Singapore (SMU), Singapore
689. Nguyễn Hải Ninh, cử nhân Luật, Hà Nội
690. Dat Nguyen, engineer, San Jose, California, Hoa Kỳ
691. Nguyễn Ngọc Sơn, nguyên Phó Tổng biên tập Tạp chí Đại học & Giáo dục chuyên nghiệp, Phó Tổng biên tập Tạp chí Thế giới trong ta, Hà Nội
692. Đặng Cứu Quốc, thạc sĩ khoa học, TP HCM
693. Quang Nguyen, giáo viên Trung học, Hoa Kỳ
694. Trần Văn Hà, tư vấn pháp luật, Hà Nội
695. Trần Khang Thụy, Đại học Kinh tế, TP HCM
696. Le Van Hiep, kỹ sư cơ khí, Kobe, Hyougo, Nhật Bản
697. Pham Dong, kỹ sư, Canada
698. Nguyen Kim Lanh, kinh doanh tự do, TP HCM
699. Hoàng Đức, phóng viên, Quảng Trị
700. Nguyễn Văn Đức, nghỉ hưu, TPHCM
701. Ngô Minh, nhà thơ, nhà báo, Huế
702. Trịnh Xuân Hùng, viên chức, Thanh Hóa
703. Hồ Văn Nhãn, nhà giáo hưu trí, TP HCM
704. Nguyễn Hữu Lộc, công nhân, TP HCM
705. Đỗ Anh Pháo, cử nhân kinh tế, đã nghỉ hưu, Hà Nội
706. Nguyễn Công Thanh, công nhân, đã nghỉ hưu, quận 10, TP HCM
707. Hoàng Minh Tuấn, kỹ sư cơ điện, cựu chiến binh, TP HCM
708. Trần Kim Trung, kỹ sư, TP HCM
709. Trần Trung Kiên, kỹ sư tin học, TP HCM
710. Lê Anh Tuấn, kinh doanh vận tải, Hải Phòng
711. Lê Văn Huê, cựu chiến binh, Tuyên Quang
712. Đặng Văn Lượng, nhân viên IT, Nam Định
713. Vũ Đình Quyền, thạc sĩ kinh tế, Hà Nội
714. Vũ Hùng Tân, kỹ sư động lực, Hà Nội
715. Lê Thành, TS nghiên cứu khoa học, Ohio State University, Hoa Kỳ
716. Tran Van Minh, nghỉ hưu, TP Đà Nẵng
717. Chu Việt Hùng, kỹ sư, Hà Nội
718. Hà Thủy Nguyên, nhà văn/biên kịch tự do, Hà Nội
719. Nguyễn Thị Phương Hoa, cử nhân vật lý, nhà giáo tự do, Gò Vấp, TP HCM
720. Đặng Chu Sơn, kỹ sư, TP HCM
721. Pham Gia Khanh, cán bộ hưu trí, TP HCM
722. Lê Trung Hiếu, công nhân, Đà Nẵng
723. Phan Bình Lâm, thạc sĩ công nghệ thông tin, Bà Rịa-Vũng Tàu
724. Vũ Sinh Hiên, nhà nghiên cứu, Tp, HCM,
725. Phạm Văn Hội, TS, giảng viên, Hà Nội
726. Đặng Minh Sơn, công nhân tự do, TP HCM
727. Le Phong, giáo viên Phổ thông trung học, đã nghỉ hưu, Lạng Sơn
728. Phạm Thanh Cao, sinh viên, TP HCM
729. Nguyễn Văn Toán, kỹ sư xây dựng, Quận 9, TP HCM
730. Nguyễn Thị Can, nông dân, Đồng Nai
731. Lê Hiền Đức, công dân chống tham nhũng, Đống Đa, Hà Nội
732. Hoàng Hồng Minh, viết báo, Pháp
733. Trương Chí Tâm, cử nhân, TP HCM
734. Truong Dang, kỹ sư, TP HCM
735. Nguyễn Chí Trung, sĩ quan an ninh an toàn hàng hải, Hải Phòng
736. Trịnh Duy, hỗ trợ viên kỹ thuật, Philippines
737. Đình Vượng, biên dịch sách báo, TP HCM
738. Phạm Quang Hòa, TS khoa học về Xã hội học, Hà Nội
739. Phạm Văn Lễ, kỹ sư cầu đường, TP HCM
740. Lê Hồng Quang, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM
741. Nguyen Huu Nhien, kỹ sư điện - điện tử, TP HCM
742. Nguyễn Phúc Thành, dịch giả, TP HCM
743. Nguyễn Tiến Đạt, nhân viên phát triển cộng đồng, Hà Nội
744. Nguyễn Hải Hòa, tu nghiệp sinh, Nhật Bản
745. Nguyễn Duy Trường, thạc sĩ, Hà Nội
746. Lê Văn Điền, TS toán tối ưu, Ba Lan
747. Trần Xuân Quang, kinh doanh, TP Vinh, Nghệ An
748. Nguyen Hai Long, công nhân về hưu, CHLB Đức
Danh sách ký tên Đợt 7 – hưởng ứng Tuyên bố 23/9 (tổng cộng các đợt 1- 7: 870 người)
749. Harry Nguyen, hành nghề luật, Vương Quốc Anh
750. Trịnh Đắc Tạo, cựu chiến binh, đã hưu trí, Hà Nội
751. Lê Thanh Tùng, cử nhân Kinh tế, quận 9, TP HCM
752. Van Dong, giáo viên cấp 3, Vương quốc Anh
753. Đỗ Quang Vinh, nguyên giảng viên đại học, Hà Nội
754. Phạm Chi Mai, nguyên giảng viên đại học, Hà Nội
755. Nguyễn Văn Trường, nguyên bộ đội Trường Sa, thợ điện tử, Hà Nội
756. Nguyễn Xuân Thịnh, giáo viên, TP HCM
757. Nguyễn Công Vượng, đạo diễn, biên kịch, Hà Nội
758. Lê Tiến Sỹ, sinh viên, Hà Nội,
759. Phạm Văn Toán, cựu sinh viên Luật khoa Việt Nam Cộng Hoà, Hoa Kỳ
760. Thái Văn Đô, kỹ sư phần mềm tin học, Hoa Kỳ
761. Lê Quốc Quyết, doanh nhân, TP HCM
762. Trần Thị Hường, kinh doanh, CHLB Đức
763. Nguyen Van Phu, giảng dạy và nghiên cứu, CNRS, Pháp
764. Nguyễn Minh Tâm, nội trợ, CHLB Đức
765. Tan Ngo, sinh viên du hoc, Canada
766. Nguyễn Duy Châu, nguyên sĩ quan Việt Nam Cộng Hoà, Australia
767. Nguyễn Tiến Đức, kỹ sư, đã nghỉ hưu, quận 7, TP HCM
768. Đinh Công Ninh, kỹ sư công nghệ thông tin, TP HCM
769. Trần Hiếu Nghĩa, kỹ sư điện, Bình Dương
770. Đặng Văn Nghĩa, kỹ sư, Hà Nội
771. Lê Việt Quốc, chuyên viên công nghệ tin học, Hoa Kỳ
772. Lê Xuân Thiêm, kỹ sư xây dựng, TP HCM
773. Trương Chiến, doanh nhân, CHLB Đức
774. Đặng Hùng, kỹ sư máy tàu, TP HCM
775. Ngo Bong, hưu trí, Australia
776. Huỳnh Huy Hoàng, nhân viên quản lý rủi ro tài chính, Singapore
777. Lê Tấn Hùng, bác sĩ, TP HCM
778. Nguyễn Cao Phong, nông dân, Hà Nội
779. Nguyễn Đình Ánh, nhân viên văn phòng, Hà Nội
780. Tống Văn Linh, kỹ thủy lợi, Đồng Nai
781. Trần An Khánh, kỹ sư xây dựng, Bà Rịa-Vũng Tàu
782. Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu Văn hóa Huế, Huế
783. Bùi Đức Hiệp, nhân viên vận tải, TP HCM
784. Võ Hữu Tước, kĩ sư CNR, Khánh Hòa
785. Hà Quốc Anh, kế toán viên, Hà Nội
786. Hoang Minh Xuan, nhà báo, TP HCM
787. Pham Van Ly, công nhân, Vancouver, Canada
788. Nguyễn Hùng, kỹ sư, Sydney, Australia
789. Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư điện toán, Pháp
790. Dương Ca, nhà thơ, Hà Nội
791. Chu Văn Keng, cử nhân toán, Berlin, CHLB Đức
792. Đồng Quang Vinh, cán bộ hưu trí, Nha Trang, Khánh Hòa
793. Thái Nguyễn Hoàng Tuấn, sinh viên, TP, HCM
794. Phạm Văn Thiết, doanh nhân, Vương quốc Anh
795. Đỗ Thị Hảo, sinh viên đại học, Thái Bình
796. Đinh Khắc Lượng, kỹ sư cơ khí, Hải Phòng
797. Nguyễn Hữu Trung, kỹ sư địa chất, Hà Nội
798. Do Minh Thanh, kinh doanh, Thụy Điển
799. Lê Quang Hưng, buôn bán, Gò Vấp, TP HCM
800. Vũ Công Hưng, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, giáo viên, Thái Bình
801. Vũ Quang Thông, công nhân, Hoa Kỳ
802. Trần Thị Hài, dân oan, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương
803. Đỗ Thành Huấn, cựu đảng viên, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương
804. Nguyễn Bá Lợi, giáo viên, cựu chiến binh, TP HCM
805. Tư Đồ Tuệ, Toronto, Canada
806. Phan-Bá Phi, chuyên viên Tin học cấp cao, Seattle, Hoa Kỳ
807. Nguyễn Đức Độ, lao động tự do, Bắc Ninh
808. Trinh Trung, chuyên viên phát triển nguồn nhân lực (Human Resource Specialist), Hoa Kỳ
809. Nguyễn Đức Hùng, cựu sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội
810. Phạm Ngưng Hương, kỹ sư công nghệ thông tin, Thuỵ Sĩ
811. Việt Thương, nhà báo tự do, Nga
812. Vũ Tuấn, GS TS, đã nghỉ hưu, Hà Nội
813. Đỗ Ngọc Quỳnh, TS nông học, nhà giáo đã về hưu, TP, HCM
814. Dương Văn Minh, kỹ sư hóa, Đồng Nai
815. Lục Văn Nguyễn, nghiên cứu văn hóa, Hà Nội
816. Nguyen Van Sinh, đã nghỉ hưu, Ninh Thuận,
817. Lai Duc Hung, giảng viên đại học, Hà Nội
818. Ninh Tran, công nhân, Michigan, Hoa Kỳ
819. Nguyen Quoc Sy, thạc sĩ ngành chế tạo máy, Hà Nội
820. Lê Quang Huy, kinh doanh vận tải quốc tế, TP HCM
821. Duy Tan, nghiên cứu sinh tiến sĩ, Hàn Quốc
822. Trần Quốc Tuấn, kinh doanh, Hà Nội
823. Lê Mạnh Năm, nghiên cứu viên, Hà Nội
824. Hoàng Mạnh Để, dạy toán, nguyên Phó Tổng thơ ký Hội Trí thức Yêu nước TH HCM
825. Nguyễn Quang Thắng, cơ khí chế tạo máy, CHLB Đức
826. Phạm Minh Trực, kinh doanh tư nhân, Châu Thành, Bến Tre
827. Nguyễn Thanh Linh, cử nhân kinh tế, Đắk Lắk
828. Trần Đức Tùng, thạc sĩ hệ thống thông tin, TP HCM
829. Lương Tống Thi, luật sư, An Giang
830. Phạm Văn Minh, đã nghỉ hưu, Hà Nội
831. Nguyen Xi, hưu trí, Pháp
832. Vũ Quang, PGS TS, Hà Nội
833. Lưu Hồng Thắng, công nhân cơ khí, Hoa Kỳ
834. Nguyễn Đức Vinh, 1960, kỹ sư, Hải Phòng
835. Nguyễn Thành Tương, giáo viên về hưu, TP HCM
836. Jane Trần Thị Mai Hạnh, nghỉ hưu, Hoa Kỳ
837. Trương Văn Tài, kinh doanh tự do, TP HCM
838. Lê Thị Thanh Bình, doanh nhân, CHLB Đức
839. Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư cơ khí, Hà Nội
840. Lê Bảo, ngân hàng, TP HCM
841. Delan Tran, CPA, chuyên viên kế toán, Montreal, Canada
842. Đinh Như Vinh, cử nhân kế toán, Hà Nội
843. Mai Văn Tuệ, kỹ sư, Hà Nội
844. Thân Trọng Nhân, thạc sĩ, giảng viên đại học TP HCM
845. Hanh Tran, library technician, Australia,
846. To Minh Chi, đã nghỉ hưu, Burwood East, Australia,
847. Minh Tran, Bayswater, plumber, Australia
848. Thao Nguyen, Springvale, Victoria, Hoa Kỳ
849. Hoa Nguyen, student, Coolaroo, Victoria, Hoa Kỳ
850. Tallys Thu Tran, accountant, Colombes, Pháp
851. Phạm Trọng Chánh, TS Khoa học Giáo dục Viện Đại học Paris, Pháp
852. Đào Đình Bình, kỹ sư xây dựng cựu chiến binh, hưu trí, Hà Nội
853. Biện Xuân Bộ, kỹ sư, Bắc Ninh
854. Phạm Đ Dương, hưu trí, Fairfield, Sydney, Australia
855. Nguyễn Đức Quỳ, giáo chức về hưu, Hà Nội
856. Nguyễn Công Lý, Xuân Lộc, Đồng Nai
857. Hoàng Lại Giang, nhà văn, nguyên Giám đốc Nhà Xuất bản Văn Nghệ, TP HCM
858. Phương Huỳnh, health care worker, Canada
859. Hồ Nghĩa Quang, kỹ sư công nghệ thông tin, hành nghề tự do, Hà Nội
860. Hồng Trung Dũng, nghiên cứu sinh, Đại học Purdue, Hoa Kỳ
861. Nguyen Lai Giang, cử nhân kinh doanh, Bình Định
862. Le Hoang Anh, đang ăn lương thất nghiệp, Berlin, CHLB Đức
863. Lê Thanh Hải, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Đà Nẵng
864. Ngô Hoàng Hưng, kinh doanh, TP HCM
865. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
866. Vũ Hồng Phong, kỹ sư, TP HCM
867. Bui Duc Thai, cán bộ, TP HCM
868. Nguyễn Lương Thịnh, tư vấn đầu tư và quản trị doanh nghiệp, TP HCM
869. Nguyen Van Tam, cựu đảng viên, xã đội trưởng, An Giang
870. Nguyễn Minh, kỹ sư cơ khí, TP HCM
Danh sách ký tên Đợt 8 – hưởng ứng Tuyên bố 23/9 (tổng cộng các đợt 1- 8: 928 người)
871. Bùi Đông Chanh, giáo viên, Hà Nội
872. Vũ Anh Tuấn, kỹ sư cầu đường, Hà Nội
873. Nguyên Đăng Khoa, thất nghiệp, Đắk Lắk
874. Nguyễn Thanh Hà, kỹ sư, Bình Dương
875. Lâm Hà, kỹ sư lâm nghiệp, Bình Dương
876. Lê Thị Phi, hưu trí, Hà Nội
877. Nguyen Duy Toan, kỹ sư, Hoa Kỳ
878. Nguyễn Hồng Kiệt, cựu tù cải tạo, cựu sĩ quan Việt Nam Cộng Hoà, Hoa Kỳ
879. Bắc Phong, nhà thơ, Canada
880. Hoang Trong Luong, doanh nhân, Hoa Kỳ
881. Đỗ Hoàng Điệp, Hà Nội, kỹ sư xây dựng
882. Vũ Quý Khang, cử nhân Luật Việt Nam, công nhân, Virginia, Hoa Kỳ
883. Trần Thanh Bình, kỹ sư xây dựng, Nghệ An
884. Trịnh Dũng, kỹ sư, Hà Nội
885. Trần Anh Thái, luật gia, cựu chiến binh, Hà Nội
886. Vinh Sơn Viễn, giáo dân công giáo, kinh doanh, Hà Nội
887. Mai Thanh Quân, nghề tự do, TP HCM
888. Hoàng Đình Thành, kiến trúc sư, Hà Nội
889. Nguyễn Đức Thắng, kỹ sư, TP HCM
890. Nguyễn Phước Anh, kỹ sư, TP HCM
891. Lê Phóng, giáo viên nghỉ hưu, Lạng Sơn
892. Hồ Quang Tây, kỹ sư, TP HCM
893. Vo Thuan, công nhân, Sydney, Australia
894. Le Ngoc An, cựu giáo viên Việt Nam Cộng Hòa, cựu tù nhân, Đà Nẵng
895. Huỳnh Bá Lộc, giảng viên đại học, TP HCM
896. Trần Nguyên Các, Bộ Gia cư, Australia
897. Trần Đồng Điện, biên tập viên tạp chí, Hà Nội
898. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân kinh tế, TP HCM
899. Hà Dương Dực, MBA, Hoa Kỳ
900. Hoàng Anh Tuấn, designer, Hà Nội
901. Nghiêm Sĩ Cường, cử nhân kinh tế, kinh doanh, Hà Nội
902. Tony BUI, cán bộ kỹ thuật, Pháp
903. Võ Kim Chương, cameraman, Bình Phước
904. Phú Nguyễn, kinh doanh, Hoa Kỳ
905. Phạm Hữu Danh, nhân viên thiết kế sản phẩm, TP HCM
906. Nguyễn Minh Đào, cựu chiến binh, An Giang
907. Tôn Thất Quỳnh, nhân viên xuất nhập khẩu, Tiền Giang
908. Nguyễn Văn Hùng, quản lý doanh nghiệp, Hà Nội
909. Phạm Kim Sơn, cán bộ Sở Nhà đất & Công trình công cộng, Đà Nẵng
910. Nguyễn Đình Hồng, công nhân, TP HCM
911. Vu H Nguyen, Programmer Analyst, Hoa Kỳ
912. Nguyễn Bá Chu Ân, luật sư tập sự, TP HCM
913. Nguyễn Đăng Nghiệp, nhà giáo, TP HCM
914. Lâm Cơ Xưởng, thợ cắt tóc, TP HCM
915. Lê Thế Hiệp, cán bộ đã nghỉ hưu, Thanh Hóa
916. Nguyen Van Can, cán bộ hưu trí, TP HCM
917. Nguyễn Thanh Dòng, doanh nhân, Quảng Trị
918. Nguyễn Hồng Tuyền, giáo viên, TP HCM
919. Hoàng Thanh Hải, nghiên cứu sinh, Hoa Kỳ
920. Phan Thành Khương, giáo viên, Ninh Thuận
921. Vũ Thị Ngọc Hân, thiết kế 3D, TP HCM
922. Trần Quý Huy, cán bộ hưu trí, Hà Nội
923. Nguyễn Trung Thành, kiểm toán viên, TP HCM
924. Chu Văn Khang, kỹ sư, đã nghỉ hưu, TP HCM
925. Hoàng Thúc Tấn, nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Hà Nội
926. Võ Nhân Trí, TS, nhà kinh tế, Paris, Pháp
927. Nguyễn Văn Kinh, nguyên Trung tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, nghỉ hưu, Hà Nội
928. Vo Hanh Lam, thợ điện, Bình Thuận
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét